So sánh sản phẩm

Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Hãy trở thành người đầu tiên đánh giá sản phẩm này ( 0)
  • So sánh
  • Lượt xem: 13957
  • Ngày đăng: 09/11/2022
  • Giá sản phẩm Liên Hệ
  • Tình trạng Nổi bật
Chọn số lượng
Công nghệ AAO (Xử lý nước thải)


 

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

 

Sau khi xử lý cấp 1 nước thải sẽ được chảy vào bể bùn hoạt tính yếm khí (Anaerobic Tank), tiếp đến sẽ chảy vào bể vi sinh hiếu khí (Aerobic), vi sinh vật sống bám trên các hạt bùn trong các bể, tại đây sẽ diễn ra quá trình vi sinh vật oxi hóa chất hữu cơ tốc độ cao, sau quá trình này thì các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải vì thế mà giảm dần, quá trình này đặc biệt giảm đi đáng kể hàm lượng Nitơ tổng số (Total- Nitrogen) và phốt pho tổng số ( Total – Phosphase)

Sự phát triển của phương pháp bùn hoạt tính:

  Ưu điểm

Bể vi sinh vật hiếu khí (aerobic process) có tác dụng xử lý chất hữu cơ cacbon và nitơ hóa (Nitrification), bể vi sinh vật yếm khí (anaerobic process) Anoxic có tác dụng khử nitơ (Denitrification) và phốt phát (dephosphorization), công nghệ này thích hợp cho việc xử lý nhiều lọai chất thải. Quá trình xử lý như sau:
Aerobic Process
NH4+Oxidation NO2- + NO3-
Anaerobic Process
NO2-,NO3- Redution N2 => escape to air
PO4-3 Microorganism (PO4-3)salt =>sludge

  Nguyên lý họat động

Nước thải đi vào bể điều hòa kết hợp anaerobic được “dàn đều” hay “điều hòa” cả về lưu lượng và nồng độ để ổn định hơn về tính chất, khử dầu mỡ. Bể điều hòa & anaerobic sẽ được lưu nước thải trong 6 giờ nhờ chúng tôi sử dụng biện pháp xử lý tăng cường bằng giá thể MBBR(công nghệ truyền thống lưu 12h-24h).

Quá trình yếm khí kéo theo việc giảm đáng kể Hydrocacbon (BOD, COD, giảm khoảng 50%-55% so với nước thải đầu nguồn phát thải, Phốt pho tổng giảm 60%-70%, Sunfua (H2S) giảm không đáng kể là khoảng 30%, Nitơ tổng gần như ít giảm và chuyển hóa thành Amoni (NH4).
Lượng Nitơ (Nitơ Amoni) cao sẽ làm mất cân đối thành phần dinh dưỡng (BOD/N/P) và gây ngộ độc hoặc kìm hãm đối với vi sinh. Do vậy quá trình Oxy hóa NH4 -> NO3 và khử Nitơ NO3 -> N2 là nguyên nhân tất yếu để chọn công nghệ AAO nói trên. Để giảm diện tích lắp đặt thiết bị và giảm chi phí đầu tư, chúng tôi đề nghị thực hiện quá trình Anoxic tại bể oxic

 

Quá trình xử lý sinh học Anoxic-Oxic:

Oxy hóa bằng vi sinh các hợp chất Hydrocacbon, Sunfua và phốt pho (làm giảm BOD, COD, chuyển hóa H2S, P-T) và thực hiện quá trình Nitrat hóa Amoni (NH4). Bể Anoxic-Oxic sẽ được lưu nước thải trong 4 giờ nhờ chúng tôi sử dụng biện pháp xử lý tăng cường bằng giá thể MBBR(công nghệ truyền thống lưu 6h-12h), giảm diện tích xây dựng 50%.
Sản phẩm của quá trình này sẽ là:


Hydrocacbon -> CO2 + H2O, làm giảm đáng kể COD, BOD
NH4 -> NO3 khử N
H2S -> SO4-2
P-T -> PO4-3 khử P


Khử nitơ tổng thông qua quá trình thiếu khí (Anoxic), ở đây NO3 được chuyển hóa thành N2 khi không có mặt Oxy hoặc khi không sục khí. Đây là quá trình bắt buộc nhằm giảm được Nitơ trong nước thải. Module AO thực hiện quá trình Oxy hóa (Oxic) để giảm BOD, chuyển hóa NH4 ->NO3 và tạo cơ chế hồi lưu NO3 lỏng (hòa tan trong nước thải) và một phần bùn họat tính về ngăn Anoxic (thiếu khí) để khử Nitơ. Như vậy, công nghệ vi sinh để xử lý nước thải nhằm đạt các TCVN như đã nói, bắt buộc phải có quá trình Anaerobic (yếm khí), Oxic (hiếu khí).

 

Sau quá trình Oxy hóa (bằng sục không khí) tại ngăn Oxic (hiếu khí) với đệm vi sinh di động, bùn họat tính (tức lượng vi sinh phát triển và họat động tham gia quá trình xử lý) được bám giữ trên... (xem xulymoitruong.com) trong ngăn Oxic. Các giá thể này cho phép tăng mật độ vi sinh lên đến 8000-14000 g/m3. Với mật độ này các quá trình Oxy hóa để khử BOD, COD và NH4 diễn ra nhanh hơn rất nhiều. (Ở phương pháp bùn hoạt tính Aeroten thông thường nồng độ vi sinh chỉ đạt 1000-1500 g/m3, ở các thiết bị với đệm vi sinh bám cố định chỉ đạt 2500-3000 g/m3). Như vậy sẽ có không gian Oxy hóavà khả năng xử lý nước thải với dải thông số BOD, NH4 khá rộng (BOD ≤ 400-500 g/m3; NH4 ≤ 40-50 g/m3). Các thiết bị khác (Aeroten, V69, CN 2000, thiết bị lọc sinh học nhỏ giọt) không đạt được như vậy.
Bùn hoạt tính lơ lửng (nghĩa là không bám dính trên đệm vi sinh) sẽ được chuyển sang ngăn lọc. Ở đây một phần bùn được giữ lại để đưa về ngăn chứa và xử lý bùn thừa; một phần nhỏ bùn được theo bơm hồi lưu đưa về bể thiếu khí – tức là bể điều hòa không sục khí để thực hiện quá trình khử nitơ. Các thong số liên quan đến các công đọan và các vấn đề nói trên đây sẽ được trình bày kỹ ở phần kỹ ở phần tính toán công nghệ và thiết bị.

 

Như vậy từ bể điều hòa, nếu chúng ta lựa chọn phương án xử lý bằng vi sinh vật (xử lý sinh học) thì các quá trình sẽ diễn ra như miêu tả trên đây. Đây là phương pháp xử lý AAO – tổ hợp liên hòan các quá trình yếm khí – thiếu khí – hiếu khí, cho phép giảm thiểu, để đạt các TCVN, QCVN các chất thải ô nhiễm trong nước thải một cách kinh tế nhất.

 

Kết luận lựa chọn công nghệ

  Nguyên lý xử lý AAO:

Nước thải sản xuất bánh kẹo sẽ được xử lý triệt để nếu sử dụng các quá trình liên hoàn AAO.

Trong đó:        

Yếm khí: để khử Hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo họat động…

Thiếu khí: để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD.
Hiếu khí: để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD, Sunfua…
Tiệt trùng: bằng lọc vi lọc hoặc bằng hóa chất – chủ yếu dung Hypocloride Canxi (Ca(OCl)2) để khử các vi trùng gây bệnh..

Quá trình Oxic (hiếu khí) được thực hiện ở chế độ tối ưu (mật độ vi sinh cao và đa dạng, được bám dính và tham gia quá trình xử lý sinh học với chế độ mô phỏng sự lơ lửng của vi sinh thông qua các đệm bám dính (giá thể bám dính) lơ lửng). Điều này cho phép tạo tiếp xúc với bề mặt lớn giữa vi sinh và nước thải, thúc đẩy hiệu quả của quá trình xử lý.
Không khí là nguồn cung cấp Oxy cho các quá trình sinh học được cấp vào với cột áp không cao (Hs ≤ 2m cột nước, so với các phương pháp khác Hs = 4-5 m) và do vậy sẽ đòi hỏi ít năng lượng. Không khí được phân bố qua hệ thống hoặc ống khuếch tán mịn, tạo điều kiện hòa tan Oxy vào nước với hiệu suất cao.

Vui lòng liên hệ chủ website.
Bể vi sinh vật hiếu khí (aerobic process) có tác dụng xử lý chất hữu cơ cacbon và nitơ hóa (Nitrification), bể vi sinh vật yếm khí (anaerobic process) Anoxic có tác dụng khử nitơ (Denitrification) và phốt phát (dephosphorization), công nghệ này thích hợp cho việc xử lý nhiều lọai chất thải.
Sản phẩm cùng danh mục
  • Xử lý nước thải nhiễm dầu

    CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHIỂM DẦU MỠ.  
       Những điều cần quan tâm đến các nguồn nước thải nhiểm dầu, mỡ.
    *   Nguồn nước nhiểm dầu thường phát sinh những nguồn nước nào:
        - Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ các showroom sữa chữa ô tô.
       - Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ sữa xe cơ khí, đóng tàu.
       -   Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ các trạm xăng, dầu.
       -   Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ các kho chứa xăng, dầu.
      -   Nước thải nhiểm dầu mỡ  từ trong  nước thải sinh hoạt của khu đô thị , khách sạn, khu chung cư....
    Nước nhiểm dầu ảnh hưởng như thế nào với môi trường.
    - Nước nhiểm ảnh hưởng đến các loài cá, thủy sinh, chim, động vật sống lưởng cư, cây trồng, làm ảnh hưởng đến đất đai . Nếu nước bị nhiểm dầu tùy theo tỷ lệ dầu nhiểm trong nước sẽ làm chết cái vì không thể hô hấp được, chim bị chết vì long bị nhiểm dầu bám dính vào long, ....
            Tùy theo mức độ nhiểm dầu mỡ trong nước có giải pháp và công nghệ tách dầu phù hợp.
    Công nghệ xử lý  nguồn  nước nhiểm dầu phát sinh ra từ kho xăng dầu.
              Đối với nguồn  Nước thải có nhiểm dầu trong các kho dự trở xăng dầu, phát sinh do trong hóa trình nhập hàng từ  tàu biển, xe bồn ... trong quá trình bơm cấp dầu từ kho  lên xe bồn vận chuyển đến các trạm xăng dầu. Nhưng xăng là loại dễ bay hơi, dầu là loại khó bay hơi, nên động trên bề mặt, khi gắp mưa xuống nước mưa cuốn cả dầu lẫn nước, Nên nước bị nhiểm lẫn dầu tạo thành lớp ván trên bề mặt và hòa trộn lẩn vào trong nước vì các phân tử dầu rất nhỏ.
           Để loại bỏ được dầu ra khỏi nước trong nước thải nhiêm dầu. Ta  dùng  công nghệ xử lý nước thải tách dầu, mỡ ra khỏi nước, làm cho nguồn nước sạch hơn không ảnh hưởng đến môi trường.
    Công nghệ xử lý nước thải nhiểm dầu gồm các bước:
             Thu gom -> tách cát -> phản ứng háo học (tạo  bông) -> tạo áp suất cao (nước trung hòa khí) ->  tuyễn (nỗi lần 1) ( dạng tĩnh) -> tuyển nỗi (lần2) có kết hợp xục khí tinh -> tuyển nỗi (lần3) có kết hợp xục khí tinh -> lắng cặn nếu có( tuyễn nỗi dạng tĩnh)-> lọc lại áp lực-> Nguồn tiếp nhận.
    1. Thu gom nước thải nhiểm dầu vào bể chứa hay còn gọi là bể thu gom. Bể này có tách dụng  chứa nước nhiểm dầu và có tác dụng tách cát có trong nước thải.
    2. Tách cát thông thường khi nước  mưa chảy về bể thu gom sẽ lẩn nhiều cát nếu không tách cát sẽ làm hỏng thiết bị trong quá trình xữ lý.
    3. Sau khi tách được cát, tiếp theo tạo phản ứng hóa học cho nước nhiểm dầu chủ yếu là tạo ra các nhủ tương để kết hợp với dầu tạo keo tụ tạo bông chuẩn bị tốt cho quá trình tuyễn nỗi.
    4. Để quá trình tuyễn nỗi tốt hơn ta sẽ cho hỗn  hợp dung dịch nước nhiểm dầu đã phản ứng tạo bông nén ở áp suất cao có lẩn khí theo tý lệ phù hợp
    ( áp suất nén tốt nhất đạt 4.5 bar)
    1. Sau khi nén dung dich nước tạo bông có nhiểm dầu ở áp suất cao 4.5 bar sau đó sẽ cho giảm áp đột ngột để áp suất bằng 0 bar . Khi đó bọt khí có khuynh hướng thoát lên mặt, sẽ cuốn  kéo theo  hầu hết các tinh thể dầu đã được tạo bông nỗi lên mặt nước phần lớn dầu sẽ được tách ở bể tuyễn nỗi số 1. ( định kỳ sẽ thu gom các ván dầu về bể chứa dầu thải)
    2. Sau đó nước sẽ được tuyễn nỗi lần 2 và lần 3 có kết hợp xục khí bọt khí dạng tinh nhỏ mịn có khuynh hướng thoát lên mặt nước sẽ cuốn theo các hạt dầu còn sót lại trong tuyễn nỗi lần 1.
    3. Bước tiếp theo tuyễn nỗi dạng tĩnh kết họp lắng đứng tách cặn bẩn (nếu có).
    4. Cuối cùng nếu con tỷ lên nhỏ dầu không được xử lý hết thì dùng biện pháp lọc áp lực.
          Công nghệ thường xử dụng cho xử lý nước thải xăng dầu là xử dụng công nghệ tuyển nỗi. Qua những bước trên sẽ  mang lại hiêu quả rất cao nguồn nước sau xử lý sẽ đạt chuẩn A quy chuẩn 40 của nước thải công nghiệp.

    Liên hệ

  • Nâng cấp , bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải

    1. Sửa chửa hệ  thống xử lý nước thải .
    • Cải tạo lại công nghệ  phù hợp với mục đích sử dụng mang lại hiệu qua chất lượng nước thải.
    • Cải tạo công nghệ củ thành công nghệ tiến tiến của Nhật mang lại chất lượng nước thải đạt chuẩn cốt A.
    • Thay thế bơm củ bị hỏng.
    • Thay thế giá thể củ bằng giá thể Nhật chất lượng cao, tuổi thọ đến 15 năng.
    • Lắp thêm hệ thống lọc nước thải để chất lượng nước thải ổn định và chất lượng nước thải tốt hơn đạt tiêu chuẩn cột A.
    • Lắp thêm cột lọc xử lý (NH3) amoni .

    Liên hệ

  • HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC SINH HOẠT, SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Hệ thống xử lý nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp
    - Lọc multimedia
    - Lọc hấp thụ
    - Lọc làm mềm nước
    - Lọc tinh 1 micron
    - Lọc RO
    - Khử EDI

    Liên hệ

  • Công nghệ xử lý nước thải showroom ô tô

    • Xử lý triết để chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế…
    • Thiết bị gọn nhẹ, dễ lắp đặt.
    • Thời gian lắp đặt ngắn.
    • Vận hành đơn giản và ổn định.
    • Chi phí vận hành thấp.
    • Tuổi thọ thiết bị lớn.
    • Quá trình vận hành, bảo hành, bảo dưỡng rất ít.
    Cam kết nước thải đầu ra của hệ thống xử lý công nghệ Vi Sinh luôn đạt và nhỏ hơn thông số thành phần trong nước thải theo QCVN 14:2008/BTNMT– Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt.

    Liên hệ

  • Xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR

    Nước thải sinh hoạt bao gồm các nguồn nước thải sau: nước thải từ các bồn cầu đã qua hầm tự hoại; nước thải từ các chậu rửa, sàn nước; nước thải từ khu nhà bếp, nấu ăn. Đặc tính của Nước thải sinh hoạt là có chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng bệnh rất nguy hiểm.

    Liên hệ

Sản phẩm liên quan
Giỏ hàng của tôi (0)