So sánh sản phẩm

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Hãy trở thành người đầu tiên đánh giá sản phẩm này( 0)
  • So sánh
  • Lượt xem: 11338
  • Ngày đăng: 11/02/2017
  • Giá sản phẩmLiên Hệ
  • Tình trạngNổi bật
Chọn số lượng

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học gồm có phương pháp xử lý sinh học kỵ khí và xử lý sinh học hiếu khí

 

Phân hủy kỵ khí là gì ?

Các vi sinh xử lý nước thải chủ yếu là vi sinh kỵ khí phân hủy sinh học các chất hữu cơ và vô cơ phân tử trong điều kiện không có oxy thì được gọi là quá trình phân hủy kỵ khí.

Phân hủy kỵ khí được chia làm 6 quá trình: thứ nhất là Thủy phân polymer, thứ hai là Lên men các amino acid và đường, thứ 3 là Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu (alcohols), thứ 4 Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic), thứ 5 Hình thành khí methane từ acid acetic, cuối cùng là hình thành khí methane từ hydrogen và CO2. Và hợp thành 4 giai đoạn quá trình phân hủy kỵ khí, chất hữu cơ xảy ra đồng thời tại 4 giai đoạn này.

-          Giai đoạn thủy phân:

Các phức chất và các chất không tan (polysaccharides, protein, lipid) chuyển hóa thành các phức đơn giản hơn hoặc chất hòa tan như đường, các amino acid, acid béo dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết ra.

-          Giai đoạn Acid hóa:

Trong giai đoạn Acid hóa các chất hòa tan thành acid béo dễ bay hơi, alcohols, acid lactic, methanol, CO2, H2, NH3, H2S và sinh khối mới nhờ vi khuẩn lên men.

-          Giai đoạn Acetic hoá (Acetogenesis):

Vi khuẩn acetic chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn acid hóa thành acetate, H2, CO2 và sinh khối mới.

-          Giai đoạn Methane hóa:

Còn được là giai đoạn Methanogenesis. Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân huỷ kỵ khí. Acetic, H2, CO2, acid fomic và methanol chuyển hóa thành methane, CO2 và sinh khối mới.Trong 3 giai đoạn thuỷ phân, acid hóa và acetic hóa, CO2 hầu như không giảm, CO2 chỉ giảm trong giai đoạn methane.

 

so-do-ki-khi-hieu-khi

Sơ đồ phân hủy kỵ khí

Phân hủy sinh học hiếu khí

Các vi sinh oxy hóa các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy thì được gọi là quá trình xử lý sinh học hiếu khí. Quá trình ứng dụng vi sinh hiếu khí gồm có 3 giai đoạn:

Oxy hóa các chất hữu cơ: CxHyOZ + O2  ---> CO2+ H2O

Tổng hợp tế bào mới: CxHyOZ + O2 ---> Tế bào vi sinh vật +CO2+ H2O +  C5H7O2N

Phân hủy nội bào:  + CxHyOZ + O2 --->  CO2+ H2O + NH3

Lưu ý là: Các chỉ số x, y, z tuỳ thuộc vào dạng chất hữu cơ chứa cacbon bị oxy hóa.

Vui lòng liên hệ chủ website.

Các vi sinh xử lý nước thải chủ yếu là vi sinh kỵ khí phân hủy sinh học các chất hữu cơ và vô cơ phân tử trong điều kiện không có oxy thì được gọi là quá trình phân hủy kỵ khí.

Phân hủy kỵ khí được chia làm 6 quá trình: thứ nhất là Thủy phân polymer, thứ hai là Lên men các amino acid và đường, thứ 3 là Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu (alcohols), thứ 4 Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic), thứ 5 Hình thành khí methane từ acid acetic, cuối cùng là hình thành khí methane từ hydrogen và CO2. Và hợp thành 4 giai đoạn quá trình phân hủy kỵ khí, chất hữu cơ xảy ra đồng thời tại 4 giai đoạn này.

Sản phẩm cùng danh mục
  • Xử lý nước thải nhiễm dầu

    CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHIỂM DẦU MỠ.  
       Những điều cần quan tâm đến các nguồn nước thải nhiểm dầu, mỡ.
    *   Nguồn nước nhiểm dầu thường phát sinh những nguồn nước nào:
        - Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ các showroom sữa chữa ô tô.
       - Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ sữa xe cơ khí, đóng tàu.
       -   Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ các trạm xăng, dầu.
       -   Nước thải nhiểm dầu, mỡ  từ các kho chứa xăng, dầu.
      -   Nước thải nhiểm dầu mỡ  từ trong  nước thải sinh hoạt của khu đô thị , khách sạn, khu chung cư....
    Nước nhiểm dầu ảnh hưởng như thế nào với môi trường.
    - Nước nhiểm ảnh hưởng đến các loài cá, thủy sinh, chim, động vật sống lưởng cư, cây trồng, làm ảnh hưởng đến đất đai . Nếu nước bị nhiểm dầu tùy theo tỷ lệ dầu nhiểm trong nước sẽ làm chết cái vì không thể hô hấp được, chim bị chết vì long bị nhiểm dầu bám dính vào long, ....
            Tùy theo mức độ nhiểm dầu mỡ trong nước có giải pháp và công nghệ tách dầu phù hợp.
    Công nghệ xử lý  nguồn  nước nhiểm dầu phát sinh ra từ kho xăng dầu.
              Đối với nguồn  Nước thải có nhiểm dầu trong các kho dự trở xăng dầu, phát sinh do trong hóa trình nhập hàng từ  tàu biển, xe bồn ... trong quá trình bơm cấp dầu từ kho  lên xe bồn vận chuyển đến các trạm xăng dầu. Nhưng xăng là loại dễ bay hơi, dầu là loại khó bay hơi, nên động trên bề mặt, khi gắp mưa xuống nước mưa cuốn cả dầu lẫn nước, Nên nước bị nhiểm lẫn dầu tạo thành lớp ván trên bề mặt và hòa trộn lẩn vào trong nước vì các phân tử dầu rất nhỏ.
           Để loại bỏ được dầu ra khỏi nước trong nước thải nhiêm dầu. Ta  dùng  công nghệ xử lý nước thải tách dầu, mỡ ra khỏi nước, làm cho nguồn nước sạch hơn không ảnh hưởng đến môi trường.
    Công nghệ xử lý nước thải nhiểm dầu gồm các bước:
             Thu gom -> tách cát -> phản ứng háo học (tạo  bông) -> tạo áp suất cao (nước trung hòa khí) ->  tuyễn (nỗi lần 1) ( dạng tĩnh) -> tuyển nỗi (lần2) có kết hợp xục khí tinh -> tuyển nỗi (lần3) có kết hợp xục khí tinh -> lắng cặn nếu có( tuyễn nỗi dạng tĩnh)-> lọc lại áp lực-> Nguồn tiếp nhận.
    1. Thu gom nước thải nhiểm dầu vào bể chứa hay còn gọi là bể thu gom. Bể này có tách dụng  chứa nước nhiểm dầu và có tác dụng tách cát có trong nước thải.
    2. Tách cát thông thường khi nước  mưa chảy về bể thu gom sẽ lẩn nhiều cát nếu không tách cát sẽ làm hỏng thiết bị trong quá trình xữ lý.
    3. Sau khi tách được cát, tiếp theo tạo phản ứng hóa học cho nước nhiểm dầu chủ yếu là tạo ra các nhủ tương để kết hợp với dầu tạo keo tụ tạo bông chuẩn bị tốt cho quá trình tuyễn nỗi.
    4. Để quá trình tuyễn nỗi tốt hơn ta sẽ cho hỗn  hợp dung dịch nước nhiểm dầu đã phản ứng tạo bông nén ở áp suất cao có lẩn khí theo tý lệ phù hợp
    ( áp suất nén tốt nhất đạt 4.5 bar)
    1. Sau khi nén dung dich nước tạo bông có nhiểm dầu ở áp suất cao 4.5 bar sau đó sẽ cho giảm áp đột ngột để áp suất bằng 0 bar . Khi đó bọt khí có khuynh hướng thoát lên mặt, sẽ cuốn  kéo theo  hầu hết các tinh thể dầu đã được tạo bông nỗi lên mặt nước phần lớn dầu sẽ được tách ở bể tuyễn nỗi số 1. ( định kỳ sẽ thu gom các ván dầu về bể chứa dầu thải)
    2. Sau đó nước sẽ được tuyễn nỗi lần 2 và lần 3 có kết hợp xục khí bọt khí dạng tinh nhỏ mịn có khuynh hướng thoát lên mặt nước sẽ cuốn theo các hạt dầu còn sót lại trong tuyễn nỗi lần 1.
    3. Bước tiếp theo tuyễn nỗi dạng tĩnh kết họp lắng đứng tách cặn bẩn (nếu có).
    4. Cuối cùng nếu con tỷ lên nhỏ dầu không được xử lý hết thì dùng biện pháp lọc áp lực.
          Công nghệ thường xử dụng cho xử lý nước thải xăng dầu là xử dụng công nghệ tuyển nỗi. Qua những bước trên sẽ  mang lại hiêu quả rất cao nguồn nước sau xử lý sẽ đạt chuẩn A quy chuẩn 40 của nước thải công nghiệp.

    Liên hệ

  • Nâng cấp , bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải

    1. Sửa chửa hệ  thống xử lý nước thải .
    • Cải tạo lại công nghệ  phù hợp với mục đích sử dụng mang lại hiệu qua chất lượng nước thải.
    • Cải tạo công nghệ củ thành công nghệ tiến tiến của Nhật mang lại chất lượng nước thải đạt chuẩn cốt A.
    • Thay thế bơm củ bị hỏng.
    • Thay thế giá thể củ bằng giá thể Nhật chất lượng cao, tuổi thọ đến 15 năng.
    • Lắp thêm hệ thống lọc nước thải để chất lượng nước thải ổn định và chất lượng nước thải tốt hơn đạt tiêu chuẩn cột A.
    • Lắp thêm cột lọc xử lý (NH3) amoni .

    Liên hệ

  • Công nghệ xử lý nước thải showroom ô tô

    • Xử lý triết để chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế…
    • Thiết bị gọn nhẹ, dễ lắp đặt.
    • Thời gian lắp đặt ngắn.
    • Vận hành đơn giản và ổn định.
    • Chi phí vận hành thấp.
    • Tuổi thọ thiết bị lớn.
    • Quá trình vận hành, bảo hành, bảo dưỡng rất ít.
    Cam kết nước thải đầu ra của hệ thống xử lý công nghệ Vi Sinh luôn đạt và nhỏ hơn thông số thành phần trong nước thải theo QCVN 14:2008/BTNMT– Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt.

    Liên hệ

  • Xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR

    Nước thải sinh hoạt bao gồm các nguồn nước thải sau: nước thải từ các bồn cầu đã qua hầm tự hoại; nước thải từ các chậu rửa, sàn nước; nước thải từ khu nhà bếp, nấu ăn. Đặc tính của Nước thải sinh hoạt là có chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng bệnh rất nguy hiểm.

    Liên hệ

  • Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

    Bể vi sinh vật hiếu khí (aerobic process) có tác dụng xử lý chất hữu cơ cacbon và nitơ hóa (Nitrification), bể vi sinh vật yếm khí (anaerobic process) Anoxic có tác dụng khử nitơ (Denitrification) và phốt phát (dephosphorization), công nghệ này thích hợp cho việc xử lý nhiều lọai chất thải.

    Liên hệ

Sản phẩm liên quan
Giỏ hàng của tôi (0)